Ngành sản xuất nhựa là một ngành công nghiệp quan trọng, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta. Tuy nhiên, ngành này cũng gây ra nhiều vấn đề môi trường, đặc biệt là nước thải sản xuất nhựa. Nước thải này có đặc điểm và thành phần rất phức tạp, chứa nhiều chất ô nhiễm, vi sinh vật gây bệnh, và tác hại lớn đối với môi trường và sức khỏe con người. Do đó, việc xử lý nước thải sản xuất nhựa đạt chuẩn QCVN là rất cần thiết và thiết thực. Bài viết này sẽ giới thiệu về các phương pháp, công nghệ, và tiêu chuẩn xử lý nước thải sản xuất nhựa, cũng như đưa ra một số kết luận và kiến nghị.
Đặc điểm và thành phần nước thải sản xuất nhựa
Nước thải sản xuất nhựa có đặc điểm và thành phần rất phức tạp, khác nhau tùy thuộc vào loại nhựa, sản phẩm nhựa, và quy trình sản xuất nhựa. Tuy nhiên, một số đặc điểm chung của nước thải sản xuất nhựa có thể kể đến như sau:
- Nước thải sản xuất nhựa có màu sắc đa dạng, từ trong suốt đến đục, từ trắng đến đen, tùy thuộc vào loại nhựa và chất màu được sử dụng.
- Nước thải sản xuất nhựa có mùi hôi, khó chịu, do chứa nhiều chất hữu cơ, vi sinh vật, và chất hoạt động bề mặt.
- Nước thải sản xuất nhựa có độ pH dao động từ 5 đến 9, tùy thuộc vào loại hóa chất, chất phụ gia, và chất ổn định được sử dụng.
- Nước thải sản xuất nhựa có nhiệt độ cao, từ 40 đến 60 độ C, do quá trình làm nguội và lò hơi.
- Nước thải sản xuất nhựa có hàm lượng COD (Chỉ số oxy hóa hóa học), BOD (Chỉ số oxy hóa sinh học), TSS (Chất rắn lơ lửng) cao, từ 500 đến 2000 mg/l, do chứa nhiều chất hữu cơ, hạt nhựa, bụi nhựa, và dầu nhờn.
- Nước thải sản xuất nhựa có hàm lượng chất hoạt động bề mặt cao, từ 50 đến 300 mg/l, do chứa nhiều chất phụ gia, chất ổn định, và chất màu.
- Nước thải sản xuất nhựa có hàm lượng ni tơ, photpho cao, từ 10 đến 50mg/l, do chứa nhiều chất dinh dưỡng, vi sinh vật, và chất hữu cơ.
- Nước thải sản xuất nhựa có hàm lượng vi sinh vật gây bệnh cao, từ 10^4^ đến 10^6^ MPN/100ml, do chứa nhiều vi khuẩn, nấm, vi rút, ký sinh trùng, và giun sán.
Quy trình xử lý nước thải sản xuất nhựa
Quy trình xử lý nước thải sản xuất nhựa thường bao gồm các giai đoạn sau:
- Song chắn rác: Loại bỏ tạp chất lớn như rác, lá bằng song chắn rác với kích thước khe hở 20-50 mm.
- Bể điều hòa: Cân bằng thông số nước thải (lưu lượng, nhiệt độ, pH) trong bể dung tích lớn (500-1000 m^3^) để chuẩn bị cho các bước xử lý tiếp theo.
- Cụm bể phản ứng – tuyển nổi: Sử dụng hóa chất keo tụ và khí nén để loại bỏ chất hữu cơ, chất hoạt động bề mặt, và chất màu. Bao gồm bể phản ứng và bể tuyển nổi.
- Bể kỵ khí: Sử dụng vi sinh vật kỵ khí để phân hủy chất hữu cơ, giảm chất hữu cơ, ni tơ, phospho và tạo ra khí sinh học tái sử dụng.
- Bể lắng: Sử dụng trọng lực để loại bỏ chất rắn lơ lửng, bùn kỵ khí. Bề mặt bể có lớp bùn được bơm ra khỏi bể.
- Bể khử trùng: Áp dụng phương pháp khử trùng (hóa chất, nhiệt, tia cực tím) để loại bỏ vi sinh vật gây bệnh.
Sau khi qua các bước xử lý nước thải sản xuất nhựa, nước thải sẽ đạt được các tiêu chuẩn xả theo QCVN.
Các hóa chất, chất phụ gia, và thiết bị xử lý nước thải sản xuất nhựa
Để thực hiện các bước xử lý nước thải sản xuất nhựa, cần sử dụng các hóa chất, chất phụ gia, và thiết bị xử lý nước thải. Một số hóa chất, chất phụ gia, và thiết bị xử lý nước thải sản xuất nhựa phổ biến có thể kể đến như sau:
– Hóa chất keo tụ: Là các hóa chất có khả năng kết hợp với các chất ô nhiễm trong nước thải để tạo ra các hạt keo tụ lớn và nặng, dễ lắng đọng và tuyển nổi. Các hóa chất keo tụ thường được sử dụng là PAC (Polyaluminium chloride), FeCl3 (Sắt (III) clorua), Al2(SO4)3 (Nhôm sunfat), v.v.
– Chất phụ gia: Là các chất có khả năng cải thiện hiệu quả của các hóa chất keo tụ, như tăng độ nhớt, tăng độ ổn định, tăng độ bám dính, v.v. Các chất phụ gia thường được sử dụng là bentonit, polyacrylamide, polyvinyl alcohol, v.v.
– Khí nén: Là các khí có khả năng tạo ra các bọt khí nhỏ, bám vào các hạt keo tụ và kéo chúng lên mặt nước, tạo thành lớp bọt. Các khí nén thường được sử dụng là không khí, oxy, ozon, v.v.
– Phương pháp khử trùng: Là các phương pháp có khả năng tiêu diệt hoặc làm giảm số lượng các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải, tạo ra nước thải sạch và an toàn. Các phương pháp khử trùng thường được sử dụng là hóa chất, nhiệt, tia cực tím, ozon, v.v.
– Thiết bị gạt bọt: Là các thiết bị có khả năng gạt lớp bọt chứa các hạt keo tụ ra khỏi bể tuyển nổi, thu gom và xử lý tiếp. Các thiết bị gạt bọt thường được sử dụng là ròng rọc, dao gạt, v.v.
Tiêu chuẩn xả nước thải sản xuất nhựa theo QCVN
QCVN là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải, được ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường. QCVN quy định các tiêu chuẩn xả nước thải cho các ngành công nghiệp khác nhau, bao gồm cả ngành sản xuất nhựa. QCVN có hai mức độ, là mức A và mức B, tùy thuộc vào địa điểm xả nước thải. Mức A là mức độ nghiêm ngặt hơn, áp dụng cho các địa điểm xả nước thải trực tiếp vào các nguồn nước cấp I, cấp II, và các khu vực bảo vệ đặc biệt. Mức B là mức độ linh hoạt hơn, áp dụng cho các địa điểm xả nước thải trực tiếp vào các nguồn nước cấp III, cấp IV, và các khu vực bảo vệ khác.
Theo QCVN 40:2011/BTNMT, tiêu chuẩn xả nước thải sản xuất nhựa theo mức A và mức B được quy định như sau:
Thông số | Đơn vị | Mức A | Mức B |
---|---|---|---|
pH |
– | 6 – 9 | 5.5 – 9 |
Nhiệt độ |
độ C | ≤ 40 | ≤ 40 |
Màu |
Pt – Co | ≤ 150 | ≤ 300 |
Độ đục |
NTU | ≤ 50 | ≤ 100 |
COD |
mg/l | ≤ 100 | ≤ 200 |
BOD5 |
mg/l | ≤ 50 | ≤ 100 |
TSS |
mg/l | ≤ 100 | ≤ 200 |
Chất hoạt động bề mặt |
mg/l | ≤ 5 | ≤ 10 |
Ni tơ tổng |
mg/l | ≤ 30 | ≤ 50 |
Photpho tổng |
mg/l | ≤ 6 | ≤ 10 |
Coliform tổng |
MPN/100ml | ≤ 1000 | ≤ 5000 |
Để đảm bảo nước thải sản xuất nhựa đạt được các tiêu chuẩn xả theo QCVN, cần thực hiện đầy đủ và hiệu quả các bước xử lý nước thải sản xuất nhựa, cũng như kiểm tra và giám sát thường xuyên chất lượng nước thải.
– Thiết bị bơm bùn: Là các thiết bị có khả năng bơm lớp bùn chứa các chất rắn lơ lửng ra khỏi bể lắng, thu gom và xử lý tiếp. Các thiết bị bơm bùn thường được sử dụng là bơm ly tâm, bơm piston, v.v.
Các hóa chất, chất phụ gia, và thiết bị xử lý nước thải sản xuất nhựa cần được lựa chọn và sử dụng phù hợp với loại và lượng nước thải, cũng như đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Kết luận
Nước thải sản xuất nhựa là một loại nước thải công nghiệp có đặc điểm và thành phần rất phức tạp, chứa nhiều chất ô nhiễm, vi sinh vật gây bệnh, và tác hại lớn đối với môi trường và sức khỏe con người. Việc xử lý nước thải sản xuất nhựa đạt chuẩn QCVN là rất cần thiết và thiết thực. Công nghệ xử lý nước thải sản xuất nhựa bao gồm các bước xử lý nước thải bằng các phương pháp vật lý, hóa học, và sinh học, cũng như sử dụng các hóa chất, chất phụ gia, và thiết bị xử lý nước thải. Sau khi qua các bước xử lý nước thải, nước thải sẽ đạt được các tiêu chuẩn xả theo QCVN, tùy thuộc vào địa điểm xả nước thải. Nước thải sau khi xử lý sẽ được tái sử dụng hoặc xả vào môi trường an toàn
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và thú vị về chủ đề “Xử lý nước thải sản xuất nhựa”. Nếu bạn muốn biết thêm thông tin về chủ đề này, bạn có thể liên hệ ngay cho chúng tôi qua số liên hệ 0941.525.789 để được giải đáp. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của tôi.