Việt Nam đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, trong đó, rác thải là một trong những thách thức lớn. Lò đốt rác thải được xem là một giải pháp để xử lý lượng rác thải ngày càng tăng, tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về môi trường. Để đảm bảo hoạt động lò đốt rác thải được kiểm soát chặt chẽ và giảm thiểu tác động tiêu cực, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định pháp luật cụ thể. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những quy định pháp luật liên quan đến lò đốt rác thải tại Việt Nam.
Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động và quy định pháp luật liên quan đến lò đốt rác thải
Luật Bảo vệ môi trường 2020 là cơ sở pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh hoạt động lò đốt rác thải. Luật này quy định chi tiết về các nguyên tắc bảo vệ môi trường, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường, và đặc biệt là các quy định về quản lý chất thải, trong đó có lò đốt rác thải.
Bên cạnh Luật Bảo vệ môi trường, còn có nhiều nghị định và thông tư hướng dẫn cụ thể hóa các quy định của Luật, như:
- Nghị định 08/2022/NĐ-CP: Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, quy định chi tiết về thủ tục cấp phép môi trường, đánh giá tác động môi trường, giám sát và xử lý vi phạm.
- Thông tư 02/2022/TT-TNMT: Hướng dẫn thực hiện Nghị định 08/2022/NĐ-CP, quy định cụ thể về các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình thủ tục.
Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như QCVN 30:2012/BTNMT về lò đốt chất thải công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với lò đốt rác thải, đảm bảo khí thải, nước thải và chất thải rắn từ lò đốt phải đáp ứng các tiêu chuẩn cho phép.
Một số quy định pháp luật liên quan đến lò đốt rác thải tại Việt Nam
Quy định về xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Theo Điều 78 của Luật Bảo vệ môi trường 2020, việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt được quy định cụ thể như sau:
- Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đồng thời khuyến khích hình thức đồng xử lý loại chất thải này.
- Ủy ban Nhân dân các cấp sẽ lựa chọn cơ sở xử lý chất thải rắn thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật. Nếu không thể thực hiện đấu thầu, các cơ sở có thể được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định.
- Các cơ sở xử lý chất thải phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Việc đầu tư vào các cơ sở chỉ phục vụ cho một đơn vị hành chính cấp xã sẽ không được khuyến khích.
- Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp và đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Chính phủ sẽ quy định lộ trình nhằm giảm dần việc xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành các tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải, cũng như hướng dẫn mô hình xử lý tại đô thị và nông thôn.
- Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện quy hoạch và bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải rắn, đồng thời giao đất kịp thời để xây dựng và vận hành các khu xử lý này. Ngoài ra, cũng cần bố trí ngân sách cho việc đầu tư xây dựng và vận hành các hệ thống liên quan đến thu gom, lưu giữ, trung chuyển và xử lý chất thải rắn.
Quy định về xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
Theo quy định tại Điều 82 của Luật Bảo vệ môi trường 2020, việc xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường được quy định như sau:
– Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu vực sản xuất tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan, tổ chức phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường có nghĩa vụ tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải, hoặc chuyển giao cho các bên sau:
- Cơ sở sản xuất có thể sử dụng chất thải làm nguyên liệu, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng, và phải hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở có chức năng đồng xử lý chất thải phù hợp;
- Cơ sở chuyên xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo chức năng quy định;
- Cơ sở vận chuyển chất thải đã ký hợp đồng chuyển giao với các bên nêu ở điểm a, b hoặc c trong khoản 1 Điều 82.
– Các cơ sở cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
– Chủ các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp cần đảm bảo các trách nhiệm sau:
- Đảm bảo các hệ thống, thiết bị và quy trình xử lý chất thải như sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý và thu hồi năng lượng phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
- Nếu phát sinh chất thải nguy hại, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của chủ nguồn thải theo quy định;
- Cần báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình phát sinh và xử lý chất thải theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Sử dụng biên bản bàn giao chất thải cho mỗi lần chuyển giao và lập nhật ký vận hành cho các hệ thống, thiết bị xử lý.
– Tổ chức và cá nhân phát sinh chất thải rắn công nghiệp có quyền tự tái chế, xử lý hoặc thu hồi năng lượng nếu đáp ứng các yêu cầu sau:
- Sử dụng công nghệ, thiết bị bảo vệ môi trường hiện có tại cơ sở và đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Phù hợp với quyết định thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường;
- Không đầu tư lò đốt mới và bãi chôn lấp để xử lý chất thải rắn công nghiệp, trừ khi phù hợp với các quy hoạch quản lý chất thải rắn liên quan.
Quy định này nhằm mục đích quản lý hiệu quả chất thải rắn công nghiệp, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.
Xem thêm: Áp dụng quy định mới về quản lý chất thải tại một số địa phương
Quy định về xử lý chất thải nguy hại
Xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 84 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:
– Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng các công nghệ phù hợp và phải đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
– Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cũng như cung cấp dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. Cũng như khuyến khích việc đầu tư vào cơ sở cung cấp dịch vụ xử lý chất thải nguy hại ở quy mô vùng và việc đồng xử lý chất thải nguy hại.
– Các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại;
- Đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định;
- Công nghệ xử lý chất thải nguy hại phải được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; khuyến khích áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, và công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;
- Phải có giấy phép môi trường;
- Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực môi trường hoặc các lĩnh vực phù hợp khác;
- Có quy trình vận hành an toàn công nghệ và thiết bị chuyên dụng;
- Phải có kế hoạch quản lý môi trường, bao gồm các nội dung về kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, đào tạo và tập huấn định kỳ hàng năm, chương trình giám sát môi trường, đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại, và phương án xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động;
- Cần ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải.
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ ban hành các tiêu chí liên quan đến công nghệ xử lý chất thải nguy hại, đồng thời hướng dẫn thực hiện các nội dung về kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, và các vấn đề liên quan khác.
– Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ tổ chức thực hiện quy hoạch về xử lý chất thải nguy hại, không giới hạn việc thu gom chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn của các đơn vị hành chính cấp tỉnh khác để xử lý tại cơ sở dịch vụ xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn của mình.
Kết Luận
Việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến lò đốt rác thải là điều kiện tiên quyết để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của các lò đốt rác tại Việt Nam. Các quy định này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích về các quy định pháp luật liên quan đến lò đốt rác thải tại Việt Nam.