Những tiêu chuẩn môi trường cho lò đốt rác thải y tế

Lò đốt rác thải y tế là hệ thống quan trọng để xử lý các loại rác thải độc hại từ bệnh viện và cơ sở y tế, nhằm đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Để vận hành hiệu quả và đảm bảo an toàn, các lò đốt phải tuân thủ nghiêm ngặt những tiêu chuẩn môi trường do cơ quan quản lý đề ra, chẳng hạn như QCVN 02:2012/BTNMT. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về những tiêu chuẩn môi trường cho lò đốt rác thải y tế và các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế

QCVN 02: 2012/BTNMT do Tổ soạn thảo Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 27/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tiêu chuẩn môi trường cho lò đốt rác thải y tế

Quy định chung

Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và môi trường đối với lò đốt chất thải rắn y tế.

Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh (phân phối), sử dụng lò đốt chất thải rắn y tế trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; đơn vị lấy mẫu, phân tích và các tổ chức, cá nhân liên quan.

Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

– Chất thải rắn y tế (sau đây viết tắt là CTRYT) là chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động y tế, gồm có chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại (chất thải thông thường).

–  Lò đốt CTRYT là hệ thống thiết bị xử lý CTRYT bằng phương pháp thiêu đốt kèm theo hệ thống xử lý khí thải.

–  Vùng đốt (hoặc buồng đốt) là các khu vực sử dụng nhiệt của lò đốt CTRYT, gồm có:

  • Vùng đốt sơ cấp là khu vực sử dụng nhiệt để chuyển hóa chất thải thành thể khí và thể rắn (tro xỉ, bụi);
  • Vùng đốt thứ cấp là khu vực sử dụng nhiệt độ cao để thiêu đốt các thành phần của dòng khí được chuyển hóa từ vùng đốt sơ cấp.

–  Thời gian lưu cháy (retention time) là thời gian dòng khí lưu chuyển từ điểm vào đến điểm ra của vùng đốt thứ cấp ở điều kiện nhiệt độ quy định tại Bảng 1 của Quy chuẩn này.

–  Khí thải là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường không khí từ ống khói của lò đốt CTRYT.

–  Tro xỉ là các chất rắn còn lại sau khi thiêu đốt chất thải trong lò đốt CTRYT.

–  Bụi là tên gọi chung cho bụi và tro bay phát sinh trong quá trình thiêu đốt chất thải, được giữ lại trong quá trình xử lý khí thải.

– Công suất (capacity) là khả năng xử lý của lò đốt CTRYT, được tính bằng số lượng chất thải tối đa mà lò đốt CTRYT thiêu đốt được hoàn toàn trong một giờ (kg/h).

– Cơ quan cấp phép là tên gọi chung cho cơ quan cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại hoặc cơ quan xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước khi đưa lò đốt CTRYT vào hoạt động đối với trường hợp không phải cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại theo quy định (lò đốt chỉ có mục đích tự xử lý CTRYT phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở y tế).

Quy định kỹ thuật

Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với lò đốt chất thải rắn y tế

– Lò đốt CTRYT phải có quy trình hoạt động theo nguyên lý thiêu đốt nhiều cấp, tối thiểu phải có hai vùng đốt (sơ cấp và thứ cấp). Việc tính toán thể tích các vùng đốt căn cứ vào công suất và thời gian lưu cháy của lò đốt CTRYT được tham khảo các quy định tại Phụ lục 1 kèm theo QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp.

– Trong lò đốt CTRYT phải có áp suất nhỏ hơn áp suất bên ngoài (còn gọi là áp suất âm) để hạn chế khói thoát ra ngoài môi trường qua cửa nạp chất thải.

– Ống khói của lò đốt CTRYT phải đảm bảo như sau:

  • Chiều cao ống khói phải được tính toán phù hợp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng không khí xung quanh khi phát tán vào môi trường không khí, nhưng không được thấp hơn 20 (hai mươi) m tính từ mặt đất. Trường hợp trong phạm vi 40 (bốn mươi) m tính từ chân ống khói có vật cản lớn (như nhà, rặng cây, đồi…) thì ống khói phải cao hơn tối thiểu 03 (ba) m so với điểm cao nhất của vật cản;
  • Ống khói phải có điểm (cửa) lấy mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều tối thiểu 10 (mười) cm, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, kèm theo sàn thao tác đảm bảo an toàn, thuận lợi khi tiếp cận và lấy mẫu. Điểm lấy mẫu phải nằm trong khoảng giữa hai vị trí sau:

+ Cận dưới: Phía trên điểm cao nhất của mối nối giữa ống dẫn từ hệ thống xử lý khí thải với ống khói một khoảng cách bằng 07 (bảy) lần đường kính trong của ống khói;

+Cận trên: Phía dưới miệng ống khói 03 (ba) m.

-Trong điều kiện hoạt động bình thường, các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt CTRYT phải đáp ứng các quy định tại Bảng 1 dưới đây:

Thông số kỹ thuật của lò đốt rác thải y tế

– Không được trộn không khí bên ngoài vào để pha loãng khí thải kể từ điểm ra của vùng đốt thứ cấp đến vị trí có độ cao 02 (hai) m tính từ điểm lấy mẫu khí thải trên ống khói.

– Lò đốt CTRYT phải có hệ thống xử lý khí thải với quy trình hoạt động bao gồm các công đoạn chính sau:

  • Giải nhiệt (hạ nhanh nhiệt độ) khí thải nhưng không được sử dụng biện pháp trộn trực tiếp không khí bên ngoài vào dòng khí thải để làm mát;
  • Xử lý bụi (khô hoặc ướt);
  • Xử lý các thành phần độc hại trong khí thải (như hấp thụ, hấp phụ). Một số công đoạn nêu trên được thực hiện kết hợp đồng thời trong một thiết bị hoặc một công đoạn được thực hiện tại nhiều hơn một thiết bị trong hệ thống xử lý khí thải.

Các loại chất thải y tế được quy định trong QCVN 02:2012/BTNMT

Các loại chất thải y tế phải tuân thủ quy định của QCVN 02:2012/BTNMT bao gồm:

Quy chuẩn khí thải lò đốt rác thải y tế

Phân loại chất thải rắn y tế nguy hại

  • Chất thải sinh học: Bao gồm các vật liệu từ quá trình điều trị, như bông, gạc, găng tay và các vật dụng tiếp xúc trực tiếp với dịch cơ thể bệnh nhân. Đây là loại chất thải dễ lây nhiễm và cần được xử lý nghiêm ngặt.
  • Chất thải từ thiết bị y tế: Gồm các thiết bị đã qua sử dụng, chẳng hạn như kim tiêm, ống tiêm và các dụng cụ y tế khác, có khả năng gây hại nếu không xử lý đúng cách.
  • Chất thải nhiễm bẩn: Bao gồm các vật liệu và thiết bị y tế bị nhiễm vi khuẩn, vi rút hoặc các mầm bệnh khác. Loại chất thải này cần xử lý an toàn để phòng ngừa lây nhiễm.

Chất thải y tế nguy hại khác

  • Chất thải hóa chất: Bao gồm các hóa chất thí nghiệm, chất phụ gia, và thuốc đã hết hạn hoặc không còn sử dụng đến, có thể gây nguy hại nếu tiếp xúc với môi trường.
  • Chất thải từ nghiên cứu y tế: Phát sinh từ các hoạt động nghiên cứu, bao gồm mẫu thử nghiệm và vật liệu nhiễm bẩn trong phòng thí nghiệm, đòi hỏi phương pháp xử lý nghiêm ngặt để tránh ô nhiễm.

Chất thải từ quy trình điều trị và xét nghiệm

  • Chất thải phòng xét nghiệm: Gồm các mẫu xét nghiệm, dung môi, và dụng cụ phòng thí nghiệm đã sử dụng trong quá trình phân tích và chẩn đoán.
  • Chất thải từ điều trị bệnh nhân: Bao gồm các sản phẩm như băng gạc, thuốc hết hạn, và hóa chất điều trị phát sinh từ quá trình điều trị, cần được quản lý để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Các quy định về các loại chất thải y tế được đốt trong lò theo QCVN 02:2012/BTNMT:

  • Phân loại chất thải y tế: Chất thải y tế cần được phân loại kỹ lưỡng dựa trên tính chất và yêu cầu xử lý đặc thù của từng loại rác thải.
  • Danh mục chất thải nguy hại y tế: Các loại chất thải y tế phải nằm trong danh mục chất thải nguy hại theo quy định hiện hành, được cụ thể hóa trong QCVN 02:2012/BTNMT nhằm đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn và bảo vệ môi trường.

Quy trình thực hiện và kiểm tra trong QCVN 02:2012/BTNMT

Quy trình vận hành lò đốt chất thải

Bắt đầu hoạt động lò đốt:

  • Khởi động hệ thống xử lý khí thải: Đảm bảo hệ thống xử lý khí thải vận hành ổn định trước khi đưa lò đốt vào hoạt động.
  • Sấy nóng các khu vực đốt: Sử dụng loại chất thải ít nguy hại để sấy nóng các vùng đốt, giúp đạt nhiệt độ yêu cầu.
  • Nạp chất thải nguy hại: Chỉ bắt đầu nạp chất thải y tế nguy hại khi nhiệt độ trong lò đạt mức tiêu chuẩn quy định theo bảng quy chuẩn kỹ thuật.

Quá trình đốt chất thải:

  • Giám sát thông số kỹ thuật: Theo dõi các thông số như nhiệt độ, áp suất, và các chỉ số khí thải liên tục để đảm bảo an toàn.
  • Điều chỉnh điều kiện đốt: Thực hiện điều chỉnh cần thiết nhằm tối ưu hóa quá trình đốt, đảm bảo hiệu quả và hạn chế phát thải.

Bảo dưỡng và bảo trì định kỳ:

  • Bảo dưỡng định kỳ: Bảo trì các thiết bị chính và hệ thống xử lý khí thải theo kế hoạch định kỳ để tránh sự cố.
  • Sửa chữa và thay thế: Kiểm tra và thay thế các bộ phận hỏng hóc hoặc kém hiệu quả để duy trì hoạt động ổn định của lò đốt.

Ứng phó khi xảy ra sự cố

  • Nhận diện sự cố nhanh chóng, thực hiện biện pháp xử lý kịp thời, và báo cáo chi tiết về sự cố xảy ra.
  • Phân tích nguyên nhân sự cố để đưa ra các biện pháp cải tiến nhằm ngăn ngừa sự cố tái diễn.

Giám sát khí thải

  • Thực hiện kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất để đảm bảo các chỉ số khí thải luôn trong giới hạn an toàn.
  • Lấy mẫu khí thải, tiến hành phân tích và báo cáo kết quả nhằm đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường.

Kết Luận

Những tiêu chuẩn môi trường cho lò đốt rác thải y tế đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường. Việc tuân thủ các quy định như QCVN 02:2012/BTNMT và áp dụng các công nghệ tiên tiến sẽ giúp lò đốt vận hành hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm và đảm bảo an toàn cho môi trường.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *