Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp là một bộ quy định quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý chất thải. Quy chuẩn này đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể cho thiết kế, vận hành và giám sát lò đốt chất thải, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
QCVN 30:2012/BTNMT áp dụng cho những đối tượng nào?
QCVN 30:2012/BTNMT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định về lò đốt chất thải công nghiệp. Quy chuẩn này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, phân phối hoặc sử dụng lò đốt chất thải công nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra, quy chuẩn cũng hướng đến các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, đơn vị thực hiện lấy mẫu, phân tích, và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong lĩnh vực này.
Một số quy định kỹ thuật đối với lò đốt chất thải công nghiệp trong QCVN 30:2012/BTNMT
Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản
Dưới đây là nội dung được viết lại, đảm bảo tương đồng về thông tin nhưng trình bày theo cách khác:
Theo QCVN 30:2012/BTNMT, lò đốt chất thải công nghiệp cần vận hành dựa trên nguyên lý đốt nhiều cấp và tối thiểu phải có hai vùng đốt chính: vùng đốt sơ cấp và vùng đốt thứ cấp. Thể tích của các vùng đốt này được xác định dựa trên công suất lò và thời gian lưu cháy theo quy định cụ thể tại Phụ lục 1 của Quy chuẩn.
Áp suất trong lò đốt phải duy trì mức thấp hơn áp suất bên ngoài (gọi là áp suất âm) để ngăn chặn tình trạng khí thải thoát ra môi trường qua cửa nạp chất thải.
Yêu cầu về ống khói:
- Chiều cao ống khói phải phù hợp để đảm bảo chất lượng không khí xung quanh khi khí thải phát tán, và không được thấp hơn 20 mét tính từ mặt đất.
- Nếu trong phạm vi 40 mét tính từ chân ống khói có vật cản lớn (như tòa nhà, cây cối, hoặc đồi núi), chiều cao ống khói phải cao hơn điểm cao nhất của vật cản ít nhất 3 mét.
- Ống khói cần được trang bị cửa lấy mẫu khí thải với kích thước tối thiểu 10 cm, có nắp điều chỉnh và sàn thao tác đảm bảo an toàn cho việc lấy mẫu.
Quy chuẩn cũng nghiêm cấm việc pha loãng khí thải bằng cách trộn không khí bên ngoài từ vùng đốt thứ cấp đến vị trí cách cửa lấy mẫu 2 mét.
Hệ thống xử lý khí thải của lò đốt phải bao gồm:
- Quá trình giải nhiệt: Hạ nhiệt khí thải nhanh chóng nhưng không được dùng không khí bên ngoài để làm mát trực tiếp.
- Xử lý bụi: Áp dụng phương pháp khô hoặc ướt để loại bỏ bụi.
- Xử lý các thành phần độc hại: Thực hiện qua các kỹ thuật hấp phụ hoặc hấp thụ để giảm độc tính của khí thải.
Các quy định về vận hành, ứng phó sự cố và giám sát lò đốt chất thải công nghiệp
Xây dựng và thực hiện quy trình vận hành an toàn lò đốt CTCN
Trước khi nạp chất thải vào lò đốt CTCN, cần thực hiện kiểm soát kỹ lưỡng để đảm bảo không ảnh hưởng đến quá trình vận hành của lò, đồng thời tránh việc nạp các chất thải không thể xử lý bằng lò đốt.
Cần chuẩn bị đủ lượng chất thải để đảm bảo lò đốt CTCN vận hành liên tục trong ít nhất 24 giờ. Các yêu cầu đối với chất thải trước khi nạp vào lò đốt được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 của Quy chuẩn này.
Đối với lò đốt CTCN có thể tích vùng đốt sơ cấp lớn hơn 20 m3 hoặc khoảng cách từ điểm xa nhất của vùng đốt sơ cấp đến cửa nạp chất thải trên 2 m, cần lắp đặt thiết bị cơ khí hóa để hỗ trợ quá trình nạp chất thải và đảo trộn chất thải trong vùng đốt sơ cấp (trừ trường hợp công nghệ không yêu cầu đảo trộn, ví dụ như đốt nhiệt phân yếm khí).
Các loại chất thải không được phép thiêu đốt bao gồm: chất thải phóng xạ, chất thải dễ nổ, chất thải có tính ăn mòn, và các chất thải chứa thủy ngân, chì, cadimi vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo QCVN 07:2009/BTNMT.
Chỉ những chất thải có chứa thành phần halogen hữu cơ vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo QCVN 07:2009/BTNMT mới được phép thiêu đốt trong lò đốt CTCN, nhưng chỉ khi có giấy phép quản lý chất thải nguy hại do Tổng cục Môi trường cấp.
Cần có các biện pháp kỹ thuật để thu gom tro xỉ ra khỏi vùng đốt sơ cấp trong quá trình vận hành, đảm bảo lò đốt CTCN hoạt động liên tục mà không bị gián đoạn.
Nước thải phát sinh từ quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải của lò đốt CTCN (nếu có) chỉ được phép xả ra môi trường sau khi đã qua xử lý đạt yêu cầu quy định tại QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh từ quá trình vận hành lò đốt CTCN phải được phân định, phân loại theo quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT và có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định.
Trong quá trình hoạt động bình thường, giá trị các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt CTCN khi thải ra môi trường không được vượt quá các giá trị quy định tại bảng dưới đây:
Cần xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa cũng như ứng phó với các sự cố cháy nổ theo đúng quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, dưới sự hướng dẫn của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Cần phải thiết lập các phương án dự phòng và xử lý các sự cố khác theo quy định, như quản lý chất thải nguy hại trong trường hợp đốt chất thải nguy hại.
Bên cạnh cơ chế ngắt bằng tay, các khu vực đốt phải được trang bị hệ thống tự động ngắt khi phát hiện hoạt động bất thường hoặc có sự cố xảy ra.
Các khu vực đốt phải có các biện pháp kỹ thuật để giảm nhiệt độ nhanh chóng khi nhiệt độ tăng cao đột ngột hoặc có sự cố bất thường.
Lò đốt CTCN phải có van xả tắt (by-pass) để khí thải có thể được xả trực tiếp ra ống khói mà không qua hệ thống xử lý khí thải trong trường hợp khẩn cấp. Van xả tắt phải được trang bị cơ chế điều khiển bằng tay hoặc tự động ở vị trí thuận tiện cho người vận hành, dễ dàng thao tác khi có sự cố, không cần phải leo lên lò đốt.
Sau khi sử dụng van xả tắt, cần dừng việc nạp chất thải ngay lập tức và chỉ được vận hành lại khi sự cố đã được khắc phục hoàn toàn. Van xả tắt phải có niêm phong của cơ quan cấp phép để tránh việc sử dụng không đúng mục đích, và phải thông báo trong vòng 48 giờ sau khi niêm phong bị phá, để cơ quan cấp phép có thể niêm phong lại.
Lò đốt CTCN phải được trang bị thiết bị giám sát tự động và liên tục để đo đạc và ghi lại các thông số nhiệt độ tại các khu vực đốt, cũng như nhiệt độ khí thải sau khi xử lý.
Cần lắp đặt máy ghi hình (camera) hoặc cửa quan sát để giám sát trực tiếp quá trình đốt chất thải trong khu vực đốt sơ cấp, với đường kính hoặc chiều rộng tối thiểu là 05 cm.
Việc giám sát môi trường định kỳ đối với lò đốt CTCN phải thực hiện theo các quy định hiện hành và yêu cầu của cơ quan cấp phép, nhưng không ít hơn ba tháng một lần.
Ngoài ra, QCVN 30:2012/BTNMT còn quy định việc giám sát tự động và liên tục đối với một số thông số trong khí thải, cũng như việc lấy mẫu giám sát đối với dioxin/furan, chỉ thực hiện trong trường hợp đốt chất thải có chứa các thành phần halogen hữu cơ vượt quá ngưỡng chất thải nguy hại theo QCVN 07:2009/BTNMT, hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác theo yêu cầu của cơ quan cấp phép.
Yêu cầu đối với chất thải trước khi nạp vào lò đốt theo QCVN 30:2012/BTNMT
Theo quy định tại QCVN 30:2012/BTNMT, chất thải rắn phải có kích thước phù hợp để đảm bảo quá trình thiêu đốt nhanh chóng. Đặc biệt, các chất thải dạng khối đặc và rắn cần có độ dày tối đa ở một chiều không quá 10 cm.
Chất thải nguy hại có thể được phối trộn với các chất thải không nguy hại hoặc các phụ gia thích hợp để tạo thành dòng chất thải ổn định, trừ khi việc phối trộn này gây ra phản ứng hóa học nguy hiểm hoặc tạo ra các thành phần khó xử lý.
Đối với các chất thải có tính bết dính, độ xốp thấp hoặc khó cháy, cần phối trộn thêm các chất thải hoặc phụ gia thích hợp (như mùn cưa, vỏ trấu…) để giảm độ bết dính, tăng độ xốp và khả năng cháy.
Chất thải có độ ẩm cao như bùn thải cần được làm khô hoặc phối trộn với các chất thải, phụ gia dạng khô.
Chất thải lỏng có thể được phun trực tiếp vào vùng đốt qua các vòi phun riêng hoặc phối trộn với chất thải, phụ gia dạng rắn khô trước khi đưa vào vùng đốt sơ cấp.
Chất thải có nhiệt trị thấp cần được phối trộn hoặc đốt cùng với các chất thải, phụ gia có nhiệt trị cao hơn để đảm bảo duy trì nhiệt trị trong khoảng từ 2.800 đến 4.000 kcal/kg, giúp tiết kiệm nhiên liệu và duy trì hoạt động bình thường của lò đốt công nghiệp.
Các phương pháp xác định thông số nhiễm trong khí thải lò đốt chất thải công nghiệp
Dưới đây là phương pháp xác định các thông số ô nhiễm trong khí thải từ lò đốt chất thải công nghiệp (CTCN) theo Quy chuẩn QCVN 30:2012/BTNMT. Các tiêu chuẩn quốc gia liên quan bao gồm:
– TCVN 5977:2009 – Phát thải nguồn tĩnh – Xác định nồng độ bụi bằng phương pháp thủ công;
– TCVN 6750:2000 – Phát thải nguồn tĩnh – Xác định nồng độ lưu huỳnh điôxit – Phương pháp sắc ký khí ion;
– TCVN 7172:2002 – Phát thải nguồn tĩnh – Xác định nồng độ nitơ oxit – Phương pháp trắc quang sử dụng naphtyletylendiamin;
– TCVN 7242:2003 – Lò đốt chất thải y tế – Phương pháp xác định nồng độ cacbon monoxit (CO) trong khí thải;
– TCVN 7244:2003 – Lò đốt chất thải y tế – Phương pháp xác định nồng độ axit clohydric (HCl) trong khí thải;
– TCVN 7557-1:2005 – Lò đốt chất thải y tế – Xác định kim loại nặng trong khí thải – Phần 1: Quy định chung;
– TCVN 7557-2:2005 – Lò đốt chất thải y tế – Xác định kim loại nặng trong khí thải – Phần 2: Phương pháp xác định nồng độ thủy ngân bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh;
– TCVN 7557-3:2005 – Lò đốt chất thải y tế – Xác định kim loại nặng trong khí thải – Phần 3: Phương pháp xác định nồng độ cadmi và chì bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa và không ngọn lửa;
– TCVN 7556-3:2005 – Lò đốt chất thải y tế – Xác định nồng độ PCDD/PCDF – Phần 3: Định tính và định lượng.
Các thông tin trên sẽ giúp bạn đọc dễ dàng tham khảo và tìm hiểu về các phương pháp xác định thông số ô nhiễm khí thải. Để có thêm chi tiết về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp, bạn có thể tham khảo trực tiếp QCVN 30:2012/BTNMT.
Dịch vụ môi trường tại – Công ty CP Đầu tư phát triển và xây dựng Quốc Tế DCI
Công ty Cổ phần Đầu tư, Phát triển và Xây dựng Quốc Tế DCI chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn và lập hồ sơ môi trường cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, và các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Với đội ngũ chuyên gia, kỹ sư có trình độ cao và kinh nghiệm trong các lĩnh vực quản lý môi trường, kỹ thuật môi trường, và pháp lý, chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chất lượng cho các dự án trên toàn quốc.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ sau:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
- Thực hiện đề án thăm dò và khai thác nước ngầm.
- Xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
- Xây dựng sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
- Báo cáo quản lý chất thải nguy hại.
- Đăng ký khai thác nước ngầm.
- Xác nhận hoàn thành hồ sơ môi trường.
Môi Trường DCI tự hào có đội ngũ chuyên gia và kỹ sư giàu kinh nghiệm, luôn nỗ lực mang đến sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng. Chúng tôi cam kết cung cấp các dịch vụ môi trường chất lượng cao với chi phí hợp lý, giúp khách hàng tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ môi trường.
Nếu quý doanh nghiệp cần hợp tác hoặc tìm hiểu thêm về các dịch vụ môi trường, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0941.525.789.