Nước thải sau xử lý là một vấn đề quan trọng đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý được thiết lập nhằm đảm bảo rằng nước thải xả ra môi trường không gây hại cho con người và hệ sinh thái. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là yếu tố quan trọng giúp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển bền vững.
Quy định Pháp lý về Nước thải sau Xử lý
– Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT: QCVN 40:2011/BTNMT quy định các tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có hoạt động xả nước thải ra môi trường.
– Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 14:2008/BTNMT: QCVN 14:2008/BTNMT quy định tiêu chuẩn đối với nước thải sinh hoạt. Các cơ sở dịch vụ, nhà ở, và các khu đô thị phải tuân thủ tiêu chuẩn này để đảm bảo nước thải được xử lý trước khi xả ra môi trường.
Các quy định cụ thể bao gồm:
- Nước thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải được khuyến khích tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích sử dụng nước.
- Nước thải có chứa thông số môi trường nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Ngoài ra, trong trường hợp sử dụng nước thải sau xử lý, nước thải đó phải được phân phối đến điểm tiêu thụ theo hệ thống riêng biệt, đảm bảo không thâm nhập và ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước sạch trên cùng địa điểm, khu vực.
Đây là những quy định cơ bản nhằm đảm bảo rằng nước thải sau khi được xử lý không gây hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Các Chỉ số Ô nhiễm quan trọng trong tiêu chuẩn nước thải
Nước thải sau xử lý cần phải đạt các chỉ số ô nhiễm quan trọng theo quy định để đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người. Dưới đây là các chỉ số quan trọng thường được quy định trong các tiêu chuẩn nước thải:
- Chỉ số BOD: BOD (Biochemical Oxygen Demand) đo lượng oxy cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 5 ngày (BOD5). BOD là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. Theo QCVN 40:2011/BTNMT, BOD5 của nước thải loại A không được vượt quá 30 mg/L và loại B không được vượt quá 50 mg/L.
- Chỉ số COD: COD (Chemical Oxygen Demand) đo lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ và vô cơ trong nước thải bằng một tác nhân hóa học mạnh, thường là Kali Dicromat. Theo QCVN 40:2011/BTNMT, COD của nước thải loại A không được vượt quá 75 mg/L và loại B không được vượt quá 100 mg/L.
- Chỉ số TSS: TSS (Total Suspended Solids) đo lượng chất rắn lơ lửng không hòa tan trong nước thải. TSS ảnh hưởng đến độ trong suốt và chất lượng nước.
- Tổng Nitơ và Tổng Phospho: BTổng Nitơ (Total Nitrogen) và Tổng Phospho (Total Phosphorus) là hai chất dinh dưỡng quan trọng, nhưng khi có nồng độ cao trong nước thải, chúng có thể gây ra hiện tượng phú dưỡng, dẫn đến tình trạng bùng phát tảo và suy thoái chất lượng nước. Theo QCVN 40:2011/BTNMT, Tổng Nitơ của nước thải loại A không được vượt quá 20 mg/L và loại B không được vượt quá 40 mg/L. Tổng Phospho của nước thải loại A không được vượt quá 4 mg/L và loại B không được vượt quá 6 mg/L.
- Độ pH: Độ pH đo mức độ axit hoặc kiềm của nước thải, với giá trị từ 0 đến 14. Nước thải cần có độ pH trung tính để không gây hại cho sinh vật sống trong nước. Theo QCVN 40:2011/BTNMT, độ pH của nước thải sau xử lý phải nằm trong khoảng 6-9.
Ngoài ra, còn có các thông số khác như kim loại nặng, dầu mỡ, coliforms, và các chất độc hại khác cũng cần được kiểm soát theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT. Mỗi thông số có giá trị tối đa cho phép khác nhau tùy thuộc vào nguồn tiếp nhận nước thải và mục đích sử dụng của vùng nước.
Để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn này, các cơ sở công nghiệp cần thực hiện các biện pháp xử lý nước thải phù hợp, từ xử lý cơ học, sinh học đến hóa học, trước khi xả nước thải ra môi trường.
Quy trình kiểm tra và giám sát chất lượng nước thải sau xử lý
Quy trình kiểm tra và giám sát chất lượng nước thải sau xử lý ở Việt Nam bao gồm các bước sau:
- Lập kế hoạch giám sát: Xác định mục tiêu, phạm vi, và tần suất giám sát dựa trên các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và yêu cầu cụ thể của dự án.
- Thu thập mẫu nước thải: Thực hiện lấy mẫu nước thải đúng cách và đảm bảo mẫu được bảo quản phù hợp trước khi phân tích.
- Phân tích mẫu nước thải: Sử dụng các phương pháp chuẩn thử nghiệm nước và nước thải (SMEWW) để xác định các chỉ số ô nhiễm như BOD, COD, TSS, và các thông số khác.
- Đánh giá kết quả phân tích: So sánh kết quả phân tích với các giá trị tiêu chuẩn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT và các quy chuẩn liên quan.
- Báo cáo kết quả giám sát: Lập báo cáo giám sát chất lượng nước thải, bao gồm cả kết quả phân tích và các biện pháp xử lý nếu có vi phạm.
- Xử lý vi phạm: Trong trường hợp nước thải không đạt tiêu chuẩn, cần thực hiện các biện pháp khắc phục và xử lý nước thải lại cho đến khi đạt yêu cầu.
- Kiểm tra định kỳ: Thực hiện kiểm tra định kỳ để đảm bảo quy trình xử lý nước thải luôn tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn.
Quy trình này giúp đảm bảo rằng nước thải sau khi được xử lý không gây hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đối với các cơ sở xử lý nước thải, việc tuân thủ quy trình giám sát chất lượng nước thải là bắt buộc và cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất bền vững và trách nhiệm với môi trường.
Kết luận
Việc tuân thủ các tiêu chuẩn nước thải sau xử lý là trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có hoạt động xả thải. Doanh nghiệp, tổ chức cần lưu ý cập nhật thường xuyên các quy định và tiêu chuẩn mới nhất về chất lượng nước thải sau xử lý để đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ môi trường.